Giáo Án Bài Sóng Xuân Quỳnh Soạn Theo Phương Pháp Mới


– Mục tiêu HS nắm được kiến thức khái quát về tác giả, tác phẩm
– Nhiệm vụ: Tìm hiểu SGK, trả lời câu hỏi.
– Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân, cặp đôi.
– Sản phẩm: Kiến thức khái quát về tác giả, tác phẩm.
– Tiến trình thực hiện:
+ Chuyển giao nhiệm vụ : GV yêu cầu HS đọc SGK tr.154,155,156, trả lời các câu hỏi sau bằng cách ghi vào giấy A4.





+ Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS làm việc cá nhân, cặp đôi (5ph)
+ Báo cáo kết quảHS trình bày KT
+ Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến thứcGV trực tiếp phân tích, nhận xét, đánh giá
 
 
 
 
 
 
 
 
GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 


– Mục tiêu HS nắm được trạng thái, khát vọng của Sóng, qua đó thấy được tâm trạng, khát vọng của người phụ nữ trong tình yêu; nghệ thuật của hai khổ thơ.
– Nhiệm vụ: HS đọc và liệt kê những từ ngữ chỉ trạng thái, kv của Sóng; chỉ ra biện pháp nghệ thuật
– Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân, cặp đôi.
– Sản phẩm: Kiến thức được ghi trên giấy A4, A0.
– Tiến trình thực hiện:


+ Chuyển giao nhiệm vụ :
GV yêu cầu HS đọc khổ 1, trả lời câu hỏi




+ Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS hoạt động cặp đôi (2ph), ghi ra giấy A4 từ ngữ chỉ không gian; cảm nhận về không gian.
+ Báo cáo kết quả: Đại diện các cặp đôi trình bày KT
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến thức: HS tự đánh giá, các cặp đôi đánh giá lẫn nhau.
GV bổ sung, kết luận, chốt kiến thức.
 
GV bình:
– Khổ thơ đầu thể hiện nét mới mẻ trong quan niệm về tình yêu: người con gái khao khát yêu đương nhưng không còn nhẫn nhục, cam chịu nữa.
– Trong bt “Thuyền và biển”, XQ  cũng đã phát hiện quy luật của sự sống trong tình yêu là sự vận động của nó: Bởi tình yêy muôn thuở, có bao giờ đứng yên.

– Tiến trình thực hiện:
Chuyển giao nhiệm vụ:
? Tìm những từ ngữ chỉ thời gian trong khổ 2? Cho biết ý nghĩa?
? Qua đó em suy nghĩ gì về khát vọng tình yêu của nhân vật trữ tình?
?Nhận xét giọng điệu của khổ thơ?
. Thời gian thực hiện: 5ph
+ Báo cáo kết quả: HS đại diện 1 nhóm trả lời. Nhóm HS khác lắng nghe, đối chiếu, bổ sung
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến thức: Nhóm HS tự đánh giá, các nhóm đánh giá lẫn nhau.
GV bổ sung, kết luận, chốt kiến thức.
























(1942- 1988)
Cuộc đời bất hạnh, luôn khát khao tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử.

– Các tác phẩm chính: SGK
– Đặc điểm hồn thơ: Một hồn thơ luôn trăn trở khát khao hạnh phúc đời thường.

viết năm 1967 tại biển Diêm Điền (Thái Bình),in trong tập
: 4 phần
+ Khổ 1,2 : Sự cảm nhận về tình yêu
+ Khổ 3,4 : Sự lí giải về tình yêu
+ Khổ 5,6,7:  Những cung bậc của tình yêu
say đắm.
+ Khổ 8,9:  Những trăn trở, suy tư về tình
Yêu, cuộc đời.

– Thể thơ: 5 chữ cùng với sự linh hoạt khi ngắt nhịp, phối âm, hiệp vần.
– Âm điệu dạt dào,khi nhịp nhàng, khi sôi nổi, khi lắng sâu, khi miên man trăn trở.

Bài thơ có hai hình tượng là sóng và em. Sóng là hình tượng trung tâm, bởi vì sóng là mạch nguồn kết nối các hình ảnh thơ, ý thơ. Sóng soi chiếu vào nhân vật em, để làm sáng lên tâm hồn em với những sắc thái tâm trạng phong phú, đa dạng, có khi sóng hòa quyện vào tâm hồn em để giãi bày, bộc bạch. Thực chất hai hình tượng tuy hai mà một, đều thể hiện một cái tôi Xuân Quỳnh tha thiết yêu thương. Nhân vật trữ tình trong bài thơ chính là tác giả.









– Hai câu thơ đầu:
+ 2 cặp tính từ đối lập: sóng được miêu tả ở những trạng thái đối nghịch nhưng thống nhất.
+ Gợi những cung bậc phong phú, những trạng thái đối cực phức tạp, đầy bí ẩn, nghịch lí của người con gái khi yêu.
 
 
– Hai câu thơ sau:
+ Khát vọng của sóng: muốn vượt khỏi dòng sông chật hẹp để đến với biển cả bao la.
+ Tâm hồn người phụ nữ khi yêu: luôn  khát vọng vươn xa, khỏi những gì nhỏ hẹp, chật chội, tầm thường.









:
– Ngày xưa, ngày sau : quá khứ, hiện tại, tương lai (quy luật của sóng)
– Giọng thơ chân thực, tự nhiên đầy suy tưởng, XQ đã biểu đạt một quan niệm mới mẻ và khát vọng mãnh liệt trong tình yêu.
Next Post Previous Post