Ôn Thi Vào 10 Môn Văn: Bếp Lửa

Chuyên đề 10: BẾP LỬA

- Bằng Việt, tên khai sinh Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941.

- Quê: Thạch Thất, Hà Tây ( Hà Nội)

- Làm thơ từ đầu những năm 60 của TK XX và thuộc lớp nhà thơ trẻ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.

- Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, tràn đầy cảm xúc, đề tài thơ thường đi vào khai thác những kỉ niệm, những kí ức thời thơ ấu và gợi những ước mơ tuổi trẻ.

- Tác phẩm tiêu biểu:

- Sáng tác năm 1963, khi nhà thơ đang là sinh viên theo học ngành Luật tại nước Nga

- In trong tập "Hương cây - bếp lửa" - tập thơ đầu tay của Bằng Việt in chung với Lưu Quang Vũ.

- Bài thơ mở ra hình ảnh bếp lửa, gợi những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà. Từ kỉ niệm, đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm, thấu hiểu cuộc đời bà, về lẽ sống của bà. Cuối cùng, trong hoàn cảnh xa cách, đứa cháu gửi nỗi nhớ mong được gặp bà.

- Bố cục chia 4 phần:

+ Khổ thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà.

+ Ba khổ thơ tiếp: ( Tiếp...đến..."niềm tin dai dẳng): Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà.

+ Khổ tiếp: ( Tiếp...đến..."bếp lửa!"): Suy ngẫm của người cháu về bà, về hình ảnh bếp lửa.

+ Khổ cuối: Nỗi nhớ bà, nhớ quê hương khôn nguôi, da diết.

Trong bài thơ có hai hình ảnh nổi bật, gắn bó mật thiết với nhau, vừa tách bạch, vừa nhòe lẫn trong nhau,tỏa sáng bên nhau. Đó là hình ảnh người bà và bếp lửa. Vì sao trong dòng hồi tưởng và suy nghĩ của nhà thơ, hai hình ảnh ấy lại luôn gắn bó, song hành, đồng hiện? Vì bà luôn hiện diện cùng bếp lửa. Bên bếp lửa là bóng hình bà. Bà nhóm bếp lửa mỗi sáng, mỗi chiều và suốt cả cuộc đời trong từng cảnh ngộ: từ những ngày khó khăn gian khổ đến lúc bình yên. Bế p lửa còn là biểu tượng giàu ý nghĩa: nó là biểu hiện cụ thể và đầy gợi cảm về sự tảo tần, chăm sóc, và yêu thương của người bà dành cho cháu con.Bếp lửa là tình bà ấm nồng. Bếp lửa là tay bà chăm chút. Bếp lửa gắn với bao vất vả, cực nhọc đời bà. Ngày ngày bà nhóm bếp lửa là nhóm lên sự sống niềm vui, tình yêu thương, niềm tin, và hi vọng cho cháu con, cho mọi người.

- Ba tiếng "một bếp lửa" được nhắc lại hai lần, trở thành điệp khúc mở đầu bài thơ với giọng điệu sâu lắng, khẳng định hình ảnh"bếp lửa" như một dấu ấn không bao giờ phai mờ trong tâm tưởng của nhà thơ.

- "Bếp lửa chờn vờn sương sớm" là hình ảnh quen thuộc đối với mỗi gia đình Việt Nam trước đây mỗi buổi sớm mai. Hình ảnh bếp lửa thật ấm áp giữa cái lạnh chờn vờn "sương sớm",thật thân thương với bao tình cảm "ấp iu nồng đượm".

+ Từ láy"chờn vờn" rất thực như gợi nhớ, gợi thương đến dáng hình bập bùng, chập chờn của ngọn lửa trong kí ức.

+ Từ láy "ấp iu" gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa, lại rất chính xác với công việc nhóm bếp cụ thể.

- Rất tự nhiên, hình ảnh bếp lửa đã làm trỗi dậy tình yêu thương: "Cháu thương bà biết mấy nắng mưa". Tình thương tràn đầy của cháu đã được bộc lộ một cách trực tiếp và giản dị. Đằng sau sự giản dị ấy là cả một tấm lòng, một sự thấu hiểu đến tận cùng những vất vả, nhọc nhằn, lam lũ của đời bà.

*Bốn khổ thơ tương ứng với ba kỉ niệm của khoảng thời thơ ấu của nhà thơ sống bên bà. Đó là những kỉ niệm bên bếp lửa và bên người bà kính yêu. Đoạn thơ thấm thía bởi sự kết hợp hài hòa giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự với trữ tình.

- Tuổi thơ ấy có bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945. Hơn hai triệu người dân Việt Nam chết đói vì chính sách cai trị dã man của giặc Nhật, giặc Pháp. Người sống thì "dật dờ như những bóng ma". Cái đói cơ hồ đã ám ảnh trong văn chương Việt Nam một thời, đói đến nỗi phải ăn đất sét (trong văn Ngô Tất Tố), những trăn trở về miếng ăn luôn dằn vặt trang viết của Nam Cao... Đến nỗi nhà thơ Chế Lan Viên đã từng tổng kết trong một câu thơ đau đớn: " Cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ".

- Hình ảnh "bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy" cũng phần nào diễn tả được hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn của gia đình tác giả trong cái khốn khó chung của những người lao động.

- "Đói mòn đói mỏi", "khô rạc ngựa gầy"- những chi tiết thơ đậm chất hiện thực đã tái hiện lại hình ảnh xóm làng xơ xác,tiêu điều cùng những con người tiều tụy, vật lộn mưu sinh. Không trải qua cái đói quay, đói quắt thì Bằng Việt chẳng thể viết được những câu thơ chân thực đến thế!

- Ấn tượng nhất đối với cháu trong những năm đói khổ là mùi khói bếp của bà - mùi khói đã hun nhèm mắt cháu để đến bây giờ nghĩ lại "sống mũi còn cay". Cái cay vì khói bếp của cậu bé bốn tuổi và cái cay bởi xúc động của người cháu đã trưởng thành khi nhớ về bà hòa quyện.Quá khứ và hiện tại đồng hiện trên những dòng thơ. Điều này cho thấy, mùi khói bếp của bà có sức ám ảnh, làm lay động cả thế chất và tâm hồn cháu.

- "Tám năm ròng cháu sống cùng bà" - tám năm cháu nhận được sự yêu thương, che chở, dưỡng nuôi tâm hồn từ tấm lòng của bà. Tám năm ấy, cháu sống cùng bà vất vả, khó khăn nhưng đầy tình yêu thương.

- Kháng chiến bùng nổ, "Mẹ cùng cha công tác bận không về",bà vừa là cha, lại vừa là mẹ: "bà bảo cháu nghe - Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học". Chính bà là người đã nuôi dưỡng, dạy dỗ cháu nên người. Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế để nhắc nhở cháu về truyền thống gia đình, về những đau thương mất mát và cả những chiến công của dân tộc. Bà luôn bên cháu, dạy dỗ, chăm sóc cho cháu lớn lên.

- Bà và bếp lửa là chỗ dựa tinh thần, là sự chăm chút, đùm bọc dành cho cháu. Bếp lửa của quê hương, bếp lửa của tình bà lại gợi thêm một kỉ niệm tuổi thơ - kỉ niệm gắn với tiếng chim tu hú trên đồng quê mỗi độ hè về:

Đoạn thơ khiến ta chạnh nhớ về "tiếng chim tu hú" của nữ sĩ Anh Thơ: tiếng chim tu hú gắn liền với hình ảnh cha già với những kỉ niệm về một thời thiếu nữ hoa niên, tiếng chim tu hú len lỏi khắp bài thơ như một âm thanh u ẩn, không buồn mà tiếc. Còn ở đây, tiếng chim tu hú bước vào thơ Bằng Việt như một chi tiết để gợi nhắc nhà thơ về những kỉ niệm ấu thơ được sống bên bà. Tiếng chim tu hú - âm thanh quen thuộc của làng quê Việt Nam mỗi độ hè về, báo hiệu mùa l 50;a chín vàng đồng, vải chín đỏ cây. Tiếng chim như giục giã, như khắc khoải một điều gì da diết khiến lòng người trỗi dậy những hòa niệm, nhớ mong. Phải chăng đó chính là tiếng đồng vọng của đất trời để an ủi, sẻ chia với cuộc đời lam lũ của bà? Câu hỏi tu từ "Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà - Kêu chi hòa trên những cánh đồng xa" mới thấm thía làm sao, xót xa làm sao! Nó diễn tả nỗi lòng da diết của tác giả khi nhớ về tuổi thơ, nhớ về bà.

Chi tiết thơ đậm chất hiện thực, thành ngữ "cháy tàn cháy rụi" đem đến cảm nhận về hình ảnh làng quê hoang tàn trong khói lửa của chiến tranh. Trên cái nền của sự tàn phá hủy diệt ấy là sự cưu mang, đùm bọc của xóm làng đối với hai bà cháu.Điều khiến cháu xúc động nhất là một mình bà già nua, nhỏ bé đã chống chọi để trải qua những năm tháng gian nan, đau khổ mà không hề kêu ca, phàn nàn. Bà mạnh mẽ,kiên cường trước hiện thực ác liệt.Đặc biệ ;t là lời dặn cháu của bà đã làm ngời sáng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh:

Vậy là bà đã gồng mình gánh vác mọi lo toan để các con yên tâm công tác. Bà không chỉ là chỗ dựa cho đứa cháu thơ, là điểm tựa cho các con đang chiến đấu mà còn là hậu phương vững chắc cho cả tiền tuyến, góp phần không nhỏ vào cuộc kháng chiến chung của dân tộc. Tình cảm bà cháu hòa quyện trong tình yêu quê hương, Tổ quốc.

- Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể ở câu trên, tác giả chuyển thành hình ảnh ngọn lửa trong lòng bà. Như thế, bếp lửa không chỉ được nhen lên bằng nhiên liệu củi rơm mà còn được nhen lên từ ngọn lửa của sức sống, lòng yêu thương "luôn ủ sẵn" trong lòng bà, của niềm tin vô cùng "dai dẳng", bền bỉ và bất diệt. Ngọn lửa là những kỉ niệm ấm lòng, là niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng bước cháu trên suốt chặng đường dài. Ngọn lửa là sức sống, lòng yêu th&# 432;ơng, niềm tin mà bà truyền cho cháu.

- Cùng với hình tượng "ngọn lửa", các từ ngữ chỉ thời gian:"rồi sớm rồi chiều", các động từ "nhen", "ủ sẵn", "chứa" đã khẳng định ý chí,bản lĩnh sống của bà, cũng là của người phụ nữ Việt Nam giữa thời chiến. Điệp ngữ - ẩn dụ "một ngọn lửa" cùng kết cấu song hành đã làm cho giọng thơ vang lên mạnh mẽ, đầy xúc động tự hào.

Từ những hồi tưởng về kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà, người cháu đã suy ngẫm về bà, về hình ảnh bếp lửa:

- Nếu từ đầu bài thơ, hình ảnh bà và bếp lửa song hành thì đến đây hoà vào làm một, nhòe lẫn, tỏa sáng bên nhau.

- Suốt cuộc đời, bà luôn chăm chút cho cháu cả về vật chất và tinh thần để cháu lớn lên. Bà là người nhóm lửa, cũng là người luôn giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng, tỏa sáng trong gia đình.

- Điệp ngữ "nhóm" được nhắc lại bốn lần với những ý nghĩa phong phú, gợi nhiều liên tưởng. Từ hành động, bà đã nhóm dậy những gì thiêng liêng, cao quý nhất của con người. Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là nhóm lên:

+ Tình yêu thương

+ Niềm vui sưởi ấm

+ Sự san sẻ tình làng nghĩa xóm.

+ Những tâm tình, ước vọng của tuổi thơ

- Trong tâm trí nhà thơ, bếp lửa và bà là những gì tuy thật bình dị, song ẩn giấu điều cao quý thiêng liêng. Cảm xúc dâng trào, tác giả đã phải thốt lên:

"Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!".

Hình ảnh bà và hình ảnh bếp lửa sáng đẹp lung linh trong tâm hồn nhà thơ.

Điệp từ "trăm" mở ra một thế giới rộng lớn với bao điều mới mẻ. Tuổi thơ đã lùi xa, đứa cháu nhỏ năm xưa giờ đã lớn khôn, đã được chắp cánh bay cao, bay xa đến những chân trời cao rộng có " khói trăm tàu","lửa trăm nhà","niềm vui trăm ngả". Tuy thế, cháu vẫn khôn nguôi nhớ về bà và bếp lửa quê hương, nhớ về góc bếp, nơi nắng mưa hai bà cháu có nhau. Cháu sẽ không bao giờ quên và chẳng thể nào quên được vì đó chính là nguồn cội, là nơi mà tuổi thơ của cháu được nuôi dưỡng để lớn lên từ đó. Bà và quê hương yêu dấu là điểm tựa, là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho cháu trên mỗi bước đường đời.

-Thể thơ tám chữ kết hợp với 7 chữ,9 chữ phù hợp với việc diễn tả dòng cảm xúc và suy ngẫm về bà.

-Giọng điệu tâm tình, thiết tha, tự nhiên, chân thành.

-Sáng tạo hình ảnh bếp lửa - hình ảnh vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng.

:

Bài tập 1: Theo cáchtổng - phân - hợp, viết đoạn văn từ 7 -10 câu phân tích cái hay trong đoạn thơsau:

( - Bằng Việt)

Bài tập 2: Cho đoạn thơ:

a. Những câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả của bài thơ đó là ai?

b. So sánh sự việc xảy ra với lời bà dặn cháu trong đoạn thơ, ta thấy một phương châm hội thoại đã bị vi phạm. Đó là phương châm nào? Sự không tuân thủ phương châm hội thoại như vậy có ý nghĩa gì?

c. Hai câu cuối đoạn thơ không nhắc lại mà thay bằng từ . Điều đó có ý nghĩa như thế nào?

d. Hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu với nội dung: Cảm nhận của em về hình ảnh người bà trong đoạn thơ đã trích ở trên theo cách lập luận tổng - phân - hợp. Trong đoạn có một câu dùng thành phần phụ chú, một câu dùng thành phần tình thái.

Bài tập 3: Cho câu thơ:

a. Hãy chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo câu thơ trên.

b. Đoạn thơ vừa chép trích từ bài thơ nào? Tác giả bài thơ đó là ai?

c. Từ trong đoạn thơ vừa chép có những ý nghĩa nào?

d. Hình ảnh bếp lửa và ngọn lửa được nhắc đến nhiều lần trong bài thơ có ý nghĩa gì?

Bài tập 4: Trong bài thơ Bằng Việt viết:

a. Vì sao ở hai câu dưới, tác giả lại dùng từ mà không nhắc lại "? ở đây có ý nghĩa gì?

b. Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên. Viết đoạn văn ngắn phân tích hiệu quả nghệ thuật của những biện pháp tu từ đó.

Bài tập 5: Có ý kiến cho rằng hai câu thơ: thể hiện đạo lí " của người dân Việt chúng tôi có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?

Link đăng kí tuyển sinh Online: ĐĂNG KÍ TUYỂN SINH

Next Post Previous Post